Hà Thần

Chương 9: Đầu người trên bậc thang

28/03/2025 09:52

Chương 9: Đầu thang

Một

Về phần ngã đường Ngụy phiên. tôi công "Cứ m/ua", phiên quy luật xưa lận đận ai thạo công tự nhóm tập chỗ chủ. Hội qu/an h/ệ hắc bạch. trống phiên, bỏ thuê thuê dựng rạp dãy, kéo xiếc dạo hàng rong Có đủ th/uốc dán, bói, đỉnh, dạy gấu lễ, kim chỉ, kể Bình hát tướng hài hước châm hát kịch, chiếu, xiếc. Nói tóm sinh đường thuê buôn b/án. buôn chủ, phần chủ. Nhằm phiên náo nhiệt mời đội đoàn kịch nhỏ diễn. đội riêng mình. đủ cụ gửi ông ta.

Ba bài trí phòng, đơn giản bàn gương giường chiếu cắm khác. điều, phủ bụi. vẫn dấu lũ lụt nào, đầy khí miêu tả được.

lạnh cơn, bèn ư ử ngâm nga kịch Nam sai vần lạc bản "Hảo Quỳ, Tam ria xồm xoàm, roj thép hắc Kính Đức, Bao Văn Chính điện ai qua?" hát cố Diễn Võ Trấn. Theo cách hát kịch võ tà. phản bác, hát nên hề ngăn y. tiếp tục ngâm nga: "Hảo trắng La Thành, Cảnh Dương Cương hổ Nam Hổ hiệu Cao Bảo, vượt Trường Triệu Long. Hảo đỏ Vân Trường, phóng hỏa Mạnh Lương, Đao Khả, Triệu Khuông Dận ngàn dặm tiễn mẹ xanh hảo Chu Ôn, điện Sơn Trình Giảo Kim, Hà Nam Bá phủ Đan Hùng Tín, đại đ/ao Cái Tô ."

Ba em bước bằng bản cộp hai, cạnh dựng đầy chiêng trang, số gấu lông gấu kheo. Cái gương hãi hùng hỏng em khẩn trương buổi, kheo, ai thở phào cái.

Trong phiên hoặc hội, đơn thuần cao bằng chạy chạy trình di chuyển, thậm múa chèo thuyền, trông chuối cưỡi đốp, ngố, nhân truyền thuyết gian. phiên quái. phá q/uỷ đó: "Tiên mười đời tổ Thiếu chút vật vớ vẩn dọa may truyền sập hiệu em ta."

Quách nói: "Huynh đệ chanh chua mụ gh/en chồng thế, ai nhầm." Dứt lời, ông xét mọi lẫn kể gác xép, mọi xó xỉnh. bếp núc lạnh hơi chuột thèm ngàng đến. Xem nghĩ thầm, bước Thương lượng chút tính sau. kéo đoạn bằng ngắn, hiện rét c/ăm căm xuyên lông tận xươ/ng tủy. Bốn xây băng Bề trơn mịn loáng, chứa khí Nhìn đúng cổ, ngờ cổ.

Hai

Năm xưa, đào cổ, ai gì, hủng xây bằng M/ộ phần xây nên chạm nó, trát vữa luôn phần ngầm.

Từ công Thiện Nhân ngã đường ngói Ngụy, thuỷ mới hiện nó, gọi Kim Vĩ ao sen công Thiện Nhân đuôi, ngã đường chỗ ngói Ngụy Nếu dấu cổ đại lâu chăng quái. di cổ, ngoái chìm nửa vữa trát tróc lẻo.

Trong ý nghĩ lướt thò cạy một gạch giơ sát.

"Ca ca cục nghĩ không?"

Quách nói: "Ta kim chuyên, Kim Hãm Trận sao?"

nói: "Thật xứ không?"

Quách lời: "Đương xứ. Thời Bắc Tống nữ tướng Kim Đĩnh, dị nhân truyền dạy dị đ/ao Ngũ Hành Đạo Thuật lấy thượng tướng vạn lấy túi, tranh bao địch thủ. Mãi địch mời cao nhân bày Hãm Trận, kim chuyên Kim Đĩnh. th* vẫn th/ối r/ữa, hạnh. bất kể thuật chăng cục gạch. Cho kim chuyên, cục giáng mạnh đây."

Nghe cạy phần lồng ng/ực. Nếu câu, sức khỏe đã.

Quách vọt. đích cạy cổ liệu cổ Nếu vùng Tân cổ sáu vẫn coi cổ, đại lâu Đừng thời mới dựng thời Bắc Tống mối trọng tuyến đường vận đường sông. Trần Đường Trang, cố Vũ vương ph/ạt Trụ. Lịch sử khởi ng/uồn ngàn khác, vùng đô Tân bỏ hoang, xưa đào nung thành. Đa phần chữ 'diêu' (hầm lò), ví dụ Gia Diêu, Nam Đầu Hễ chữ 'Diêu' bằng cao, nung, hỏng nung lửa xưa, tầng lớp chồng bao nhiêu dần cao nên xảy lũ lụt được. thuỷ tệ, phía nung, mồ mả, sẽ. số thợ thủ công nung hệ, tổ truyền. gạch, đại sao, nung nào. kể nên coi diện xanh xây mồ mả, cổ thời xưa, hoa văn Long, thuộc thời đại.

Bởi thời trôi lâu đổi lớn, sửa đường dựng xây thay đổi chảy, khiến thuỷ sinh hóa, nên Tiên thuỷ sao, đại vực ngã tư. cổ quy cách xây thường, thế. Kim Đầu Công Huyệt ngã ngói Ngụy chín phần mười cổ này.

Không khí khiến khó thủy nguyệt nhỏ chà chờn, gì, rỗng.

Quách nhủ lòng: "Khu ngói Ngụy dáng Thanh. Xem giấc mộng miếu thổ Trần Đường Trang. Chuyến công cốc, trời tã khiến thủng lụy khổ, công thời không?"

Ngài thử tốn công vô ích hoạch gì, đột tiếng "loẹt xoẹt~ loẹt dẫm sàn ra. suy nghĩ: "Trong trống không, trời ai vậy?"

Trong ngạc, chớp xuống. Ngọn yếu ớt, ông hạ tự lùi nửa bước. Đó đầm m/áu, cổ bê bết m/áu, vẫn trợn trừng ngửa trừng trừng họ, tròng động, nhe răng nhếch miệng cắn nữa.

Ba

Ba em thót, bạo giơ chiếu sáng. ràng, đầm m/áu mới khỏi cổ, lông lốc m/ộ. Gương co đôi trợn bất động.

Trong hiểu, mới gây án tầng, tức rút búa cán lao chạy khách. th* cạnh ngồi, sắc tàn, nữ chạy làn khói vèo lao góc tối ánh chiếu người. lẹ gì, q/uỷ.

Ba ai gã thủy vớt ngã sông. khó hiểu, khó ưa chạy nghĩa Ngụy? Kẻ ai?

Quách nói: "Ngư Nhi, nhỏ đủ bây khơi khơi s/át khác, riêng đủ tòa tội ch*t."

Đinh tiếp: "Khá thằng khó ưa Hải Hà đuối lượt đuối tao vớt đấy."

Nhi, m/ắng: "Đồ vô mồ mả tha, đức m/áu lạnh chỗ rồi?"

Ngư h/ồn vía tức tỏ năn c/ầu x/in xin tha thứ: "Ba đại gia, đại gia, lạ bản thân tôi, tôi đâu. Mọi tôi đái quần. ."

Trong tuyệt bèn mọi ràng mới sau. chạy nghĩa Ngụy, ai, dọa Nhi, búa ch/ém gã.

Ngư giấu diếm, mười báo. Thì nhỏ cũ vớt bé, gã bén mảng bờ chó ngày, bái em gã du côn 'Gà con'.

miệng: "Người x/ấu", gã l/ưu m/a/nh chút phẩm đẹp, chuyên hở cắp, bao tốt.

Thiên Tân gọi trứng 'gà con', xét kỹ, du côn loáng, trứng gà. Tên hành xử ngang ngạo mạn coi ai gì, lố lăng, xăm cơm bao tiền. Nếu ai đòi tiền, bẻ g/ãy ngón hạng mềm nắn rắn buông, hạng lợi hại, bao trêu vào.

Hai dạo đường nhác đường. hiền lành, mới Hắn nháy Nhi, tấp giả vờ rỗi chơi.

vuốt trọc mình, gần hề chằm kẹo.

Người chọc, nghênh ngang, cạo loáng, miếng cao, nọ ngả kia, liếc ngang liếc dọc, huyệt Thái Dương gồ quai hàm bạnh thân đầy xăm du côn, vàng trưng gương tươi cười "Ngài đường không?"

mèo dẫm đuôi, hung tợn quát ầm lên: "Mày ng/u bỏ m/ẹ, đường sao?"

Người đắc tội hắn, nói: "Chỗ gạo nếp nhân đậu, rắc kê vàng, ngài nào? bao nhiêu cái?"

thèm đường dẻo. gạo nếp là gạo dẻo, nên há miệng đòi m/ua cân.

B/án hàng rong thực, dối lạng, ai, dối lạng dối hạng trọc ràng chuyện. đường cẩn thận c/ắt miếng gạo nếp nhân đậu mới chín, vẫn nóng hổi, tươi tính cân, lấy lá sen mới cẩn thận li tí đưa .

lấy, tiền, ý tiền, gói bóc lá sen, cau nói: "Tao nguyên liệu tự xem, gạo nếp nhân Thế x/ấu hổ đòi tiền?"

Người oán thầm, chạy sang, "Ngài đi, nhân đậu đâu. ."

Anh dứt lời, úp gạo nhân đậu nặng nóng hổi kẹo, đà luôn ta.

Người nổi chùa người. đời b/ắt n/ạt. Anh vuốt mặt, liều mạng. bỏ chạy, riết phía sau.

Vẫn chạy xa, bèn dậy chạy mạch nhỏ.

Người trở lẫn hộp dáng.

Thường thường, thằng bại hoại bẩn thỉu cư/ớp. hôm cư/ớp bỏ chạy, đợi họp bao nhiêu tiền, thằng nhau.

Hôm ấy, xui q/uỷ khiến nào, hoảng hốt chạy bừa, dốc sức chạy mạch c/ụt, thẳng vứt lấy hộp áo. đường hào chứ, nắm xu trinh. cam lòng, lộn trở dãy hẻm, số khóa ch/ặt. Y cắp chuyên nghiệp, lọt dịp cạy lẻn kịp tiếng khóa, ràng nhà. rủa may. nhỏ, chút lanh trí cắp, bắt mềm xươ/ng, khéo lao chơi. lóe cách, lách quần áo, tình chực thuận lợi chuồn đi. tuyệt tưởng cảnh trời tối chút bản thân sợ.

Bốn

Những cặp vợ chồng son, hôn năm. chồng buôn vợ bầu mình, yên tâm nên thuê chăm hè tiết trời nóng bức, kỹ. hôm ấy, vợ dạo chợ, m/ua xong trở nghĩ chốc lẻn nhà.

Người thuê chăm sóc vợ tẩu, chạy nạn Sơn Đông đến, tính cách đáng cậy, quán xuyến công m/ua nấu cơm, buổi tối thời bạn vợ luôn. nấu cơm vợ bảy tám, bụng nhô cao, thân trở nên nặng nề, lâu, xong tắm rửa giường nằm. kéo ghế cạnh bàn khay buôn giải buồn vợ luôn thùa may vá.

Ngư suy tính đợi vợ giường rón rén chuồn đi. ngờ buôn tào lao trời tối vẫn khiến cực sốt Trốn quần áo canh chừng cứng đờ khó tả xiết, h/ận khỏi bàn, h/ận nổi ý nghĩ được. nữ giúp tâm, may hàng láng giềng. Y quần áo thở mạnh mong nữ mau chóng lấy buôn thế?

Nói canh canh ba, vợ mệt mỏi, mới ngủ. vẫn đèn, cố nốt món trải sàn, nữ hành buổi tối tiểu đêm hoặc gì, dậy bất nào, sẵn đệm luôn. vẫn mới say, đành đ/au khổ đựng. Lại đợi lâu vợ nắn bóp đùi tê cứng, mới quần áo rít tiếng két chứ, chuyên môn lẻn cắp. Y tiếng thường, thử cánh nên mạnh từ nhàng cánh sổ.

Ngư than khổ, tự nhủ may, cùng, nữa?

Buổi chiều nấu cơm hiện vẫn kín, lẻn nên vã chốt rồi. tận trình cái. Thấy tức lật mái nhàng mới giác bất điều chốc sau, nóc sàn nhàng tiếng nào.

Ngư nhủ lòng: "Kh/inh công thật! Từ xử Hoạt Ly Miêu, Tân phi lợi hại thế, vậy?"

Y nín trợn trừng quần áo, tắt, thui, lớn, vai nhô cao, cánh dài tiết rõ. Bóng rón rón rén cạnh chằm vợ ngủ.

Ngư tưởng hoa d/âm tặc. bấy giờ, trăng khỏi ánh trăng xuyên thủng nóc giúp một thân bao kín mít, đội xoay gương hệt Lôi, đôi rực sáng quái, khiến vàng bịt kín miệng mình, cố gắng tiếng thét hãi sắp khỏi miệng. ràng khổng thân lông hệt nữ. Hành tích quái, nửa đêm đột bằng đường nóc cởi quần rướn phụt làn khói trốn quần áo, đù bịt kín miệng mũi vẫn ngửi mùi tưởi, nồng nặc tối sầm, chút hôn bất ngạt sét lại.

Con khổng thong dong điềm tĩnh kéo quần lén lút cạnh vươn bàn lông lá móc gi/ữa ch/ân nữ th/ai.

Năm

Ngư đoán gì, chỗ móc chứ, đào b á?

Lúc bấy lôi gi/ữa ch/ân vợ nhi đầm m/áu. Đã chín, nhi rồi. nhỏ xíu vẫn đậy.

Con giơ nhi cọ cọ mặt, quên hết xung quanh. chơi đùa lúc, bắt há miệng thích, kem, tiếng "chùn chụt" hồi. sau, nhi khô quắt thịt da, nhúc nhích nhi lồng ng/ực, phóng mái lẩn đêm tối mò. vẫn mê mệt tỉnh, vợ x/á/c.

Ngư sợ. Nếu thành, trốn quần áo nhờ ánh trăng ràng, ai vợ nào, rốt cục đâu? Y báo quan, hoang đường ai tưởng. Huống tr/ộm, xảy án liệu điều tra bắt gánh tội thay không? tội tính mạng khỏi áp giải trường Tiểu đồng, q/uỷ oan khuất.

Ngư lặng tiếng chuồn chạy mạch nhà. hôm sau, kể đêm qua, tưởng rằng tin, ai ngờ kể Nhi, thời ngắn, thuật bản lĩnh siêu phàm buôn ngựa, mọi thuật "Vạn q/uỷ".

Cửu Hà Hạ Sáo mối thuỷ thương nhân tập trung, tụ tập đủ mọi hạng thuật xiếc mãi võ vô số Lấy thuật "Vạn q/uỷ" ví dụ, nửa đêm ánh trăng, hiếu quây vòng tròn, thuật giữa. Trước diễn, xiếc đoạn, ví dụ như: "Ở dựa cha mẹ nhờ vả bằng hữu, vùng trù phú hiện vặt vị, khấu, đành phiền chư tôi xiếc tổ truyền", châm nến. Ánh nến chiếu gương mọi tái đi. thời, bầu khí trở nên vô khiến hãi. Màn thuật nổi "Vạn q/uỷ" .

Màn thuật cổ xưa gọi thuật giác, mọi chỗ giả nổi tiếng thế. Dân bản xứ biễu lần, thuật ngọn nến nổi sử ngọn nến tính đặc biệt, đ/ốt trơi, chiếu chiếu cục xám ngắt. thuật "Vạn q/uỷ" truyền năm, cách xiếc rong hiện xưa, cách xưa ai rồi.

tình cờ thuật buôn buôn trống cách vùng phía nam xa. Mùng chín hàng tổ chức phiên buôn súc la Lần lôi buôn ngựa, xong thuật bèn hiếu xem. lẻ ai ngờ thuật đo/ạn cao siêu mặt, đám đông xung xem, thân thuật vẫn kiến cả. Không ai bằng cách nào. Có bảo, mới thuật cổ xưa "Vạn q/uỷ" truyền .

Biểu xong "Vạn q/uỷ", thuật lễ xung cái chiêng xin thưởng. buôn buôn súc ông bản địa, thương nhân buôn súc tiền. Mọi thuật bộc năng, tiếc thưởng.

Ảo thuật tham tiền, thuật bí đào tranh". Màn thuật cổ "Vạn q/uỷ" xem, đào tranh" cũng thấy. hôm vây coi mắt.

Chỉ thuật lấy tranh cuộn cổ, tranh mọi xem. tranh đào, trái bàn đào chín mọng, giấy tranh ố vàng. mọi ràng, thuật bật dậy, thẳng tranh. Mọi hoa dáng Mọi đâu? tranh cổ trong. Ảo thuật họa hiện chỗ cũ, bàn đào há miệng gặm miếng tranh vẫn tranh cũ, bàn đào tranh hiếu tròn dẹt, lâu mới tinh cất tiếng khen sấm n/ổ, tiền.

chen đám náo nhiệt, thèm rỏ dãi. Không ngờ thuật chốc đồng. Tại gọi nhiều? thời Dân mọi m/ua túi bột mỳ mươi cân, đủ tháng. sinh ý nghĩ tối, cư/ớp số thuật gia, buộc tướng bí mật thuật Nếu ngày nhắm hào sao. phiên chợ tan, bám riết thuật ngã đường nghĩa Ngụy, phía đột mất. vực ngã đường nghĩa Ngụy bí mật. Năm xưa, nguyên nhân yếu m/ua bí mật buôn th/uốc phiện nhằm dàng hành dịch ánh sáng bí mật. sau, bất đắc tử kể ai bỏ hoang giờ. Ảo thuật chắn chui thuật tiền, ám?

Sáu

đơn kép, canh phía diện đường chằm hoang. đêm, khỏi quần áo hành tung lén lút, Mỗi thuật hướng vùng phía nam, thành. Chẳng ai ngờ, bất bắt thằng kể thuật hạng đẹp gì, mai thằng xách d/ao phay, bão, chui tóm lấy thuật gia, trấn l/ột lấy mớ tài, thời bắt tướng thuật vạn q/uỷ đào tranh ra. Bình thường, luôn chọc ngoáy yếu điểm khác, rằng thuật tật mình, phản kháng thằng chúng. bản lĩnh s/úc si/nh thôi. Trước dính cư/ớp coi trời bằng vung, l/ưu m/a/nh đương nửa phản đối. hôm khỏi đường trời nổi giông. thằng đội chạy ám, mới chồm hỗm mặt, chằm phần tung. Thấy lạ đột nhập, tức nổi kh/ùng tấn công. D/ao phay kịp rút c/ắt đ/ứt rằng hôm tổ tiên. Không ngờ tới, tĩnh, chạy trên. Con tức dạng.

Nghe sợ. Tên thuật chín phần mười Thanh, bái dạy xiếc thầy, thời khỉ. Hắn trốn nghĩa Ngụy thành. Bên gió lớn, đường nước, vẫn đúng nên lùng bắt y.

nói: "Ông không, sử sống, liệu phó không?"

Quách thuật thuật khác thuật thị giác, gọi thuật gây giác. triều Thanh, Tân hiện cô, triệu vời thần. Bà châm ngọn nến, q/uỷ tức thì. Bà tử, ông cường tráng. Năm canh tý (1900), minh xâm tuyên bố thỉnh thiên binh thiên tướng nghênh địch. Bà tử 30 cổng phép. binh thiên tướng pháo tây tan x/á/c. đ/ốt ngọn nến gọi cầy triệu yêu, thuật thiên hạ thôi. Có "Vạn q/uỷ, đào tranh, q/uỷ thi" xứ thuật Cổ Đạo này.

Đinh "Ngũ q/uỷ thế?"

Quách Lão Hiển q/uỷ Cổ Đạo quật qu/an t/ài, cắp quý. phần môn tả đạo, thời mạt im hơi lặng tiếng dấu vết. vẫn kia, thời buổi xưa, gọi "Ngũ q/uỷ thi" ? Ngũ q/uỷ ch*t. Tương quật ngày, hết mọi cách qu/an t/ài, qu/an t/ài kiếp số thiên lôi hỏa. Nếu tình biện pháp. Một bày q/uỷ thi, niệm chú ai tưởng trò gạt q/uỷ thời tưởng.

an lòng, xốc cổ nhũn c/ắt tiết phụ. Bốn lục soát ngầm, hiện sưởi xây vấn đề, xây hệt tường. Nếu đường ngầm, ai được. tối om.

Đúng xét, đột bàn thẳng Nhi.

Ngư h/ồn nửa khuôn ch/ém phăng. Y hét thảm tiếng đổ sập co ràng nổi.

Mấy hoảng, thời vàng lôi búa cán nhè ch/ém.

Con nhẹn, cúi phắt vểnh búa. Nó khỉ. Con tiếng dị, miệng phun bọt m/áu.

búa khỉ, trở mình, tiếp nhát, dốc hết sức sanh.

Tuy trá thân m/áu búa, m/áu thịt nhầy, óc vỡ toang, mạng chỗ.

Đinh đạp ch/ửi: "Hôm báo ứng."

ầm lên: "Đừng chạy, bắt đã!" Gã tưởng khó nổi búa ch/ém, đáng bấy giờ, gã thủy nguyệt, miệng m/ắng thậm tệ, lôi mười đời tổ rủa, tiếng tục tĩu vọng đường m/a. sơ xuất, nghĩ ngợi nhặt bão lôi chạy sau, ngờ ám.

Bảy

Ba em chui sát, đường tầng. Tầng nước, hành chật phòng. Ngôi ngã đường nghĩa Ngụy tầng, đường chui mới đường rẽ tận mái nhà. Không khí sặc mùi ẩm ướt leo tầng, thủy nguyệt chiếu sáng lục soát nơi. Đập quét vôi, mốc meo nệm quần áo, trừ ai khác.

Ba rằng phòng, ngờ ai. lục soát hết lối bí mật chạy ngoan khỏi bàn. bắt hắn, khác. nóng dậm hậm hực, sắp vuột mất.

Đinh nghĩa Ngụy thay đổi đời thời trú chục coi lâu, phía Ngã đường c/ổ, khẳng an lành. Thông ngang đây, mọi vòng qua, lối bí mật, núp, hợp nghĩa Ngụy chạy thoát, chắn dấu đó.

Trong chuyện, đột lạnh rợn mới chút tim. Kể hiện mơ mơ hồ ai, tuy đèn, tường, ràng này.

Đinh cố lấy khí, đưa sờ tường. kín mít lạnh băng, bất hiện rõ.

Ba thủy nguyệt, nên hắt phía sau, nổi chỗ nào.

Quách tiếng: "Nhìn phần đâu. ."

Đinh nói: khách, dáng vẽ."

Lăng: "Liệu hiện h/ồn không? Nếu vô duyên vô cớ hiện thế?"

Quách quái. nhớ triệu cô, bèn "Cây thủy nguyệt quét mực nước, gì, chiếu mới ảnh hiện ra."

thốt lên: "Tôi tưởng nào, đo/ạn hù dọa lũ ba."

Đinh nói: "Nhị ca lý, quyền, cước. Chúng sáng, tối, mọi nên cẩn thận, bẫy khác."

Quách tắt đi, bão chiếu sáng.

thuận tắt đi. em nhờ ánh sáng mờ bão, ngẩng sao, vẫn sờ sờ đó.

Đinh ảnh quỉ búa cán tường. Dù búa vẫn suy chuyển, thật, vậy.

Trong nguyên chỗ chớp thời vọng động.

Lại giây lát, vẫn chỗ quái, vợ chồng cộng gái trai thật.

Quách hiện sang Lăng, điều rằng nhầm.

Trong nổi bèn nói: "Bên an lành, tôi đã, mời phù chú, muộn."

Trong trao đổi câu, vô tình chỗ tường, đột bàn lạnh tóm cổ, bèn đưa cổ mò, chạm xoay ngờ phía nào, thò tóm người. bấy giờ, bão động, vẫn q/uỷ tóm bất động.

Ba h/oàng, hoảng lo/ạn bừa búa ra. búa bàn bóp cổ thở chốc nghĩa Ngụy.

Tám

Lúc ch*t, đột hiện bão thắp gì, chiếu sáng triển người. buông bão xuống. Tầm trở nên tối sầm, bàn bóp cổ tức ra. trấn tĩnh gì, tiếng thở h/ển, may khó khôn, nhặt tính mạng.

Lúc ấy, khác. Nói kể thắp thấy, tối xòe bàn ngón, nọ mới tối om gần, lai giả bất thiện, cảnh tối lửa tắt gì, gần, búa bàn phó bằng cách nào. mới áo chạm lấy lôi nhè nọ giáng ngờ hắn. hự tiếng đ/au đớn, đổ sập đất.

Đinh chuyện, diêm sáng lòa, ông bàn vẫn nắm chủy thủ, áo gai đội mũ dưa, khoác áo trấn thủ cao dán, ai. bèn lá cao 20 khuôn tuấn, kiểu Nhất Tự có, ai.

Hóa trốn m/a, hiện lẻn trong, thuật khác, thuật thôi miên quốc, xưa pháp. lẻn đêm m/a, đáng đời. nguyên nhân chỗ hiện đ/ốt ánh sáng q/uỷ. tình ổn, nương tối tiếp đ/ao chọc tươi ngờ Nhị đỉnh em kéo gác lửng trên, sờ mũi hơi bằng tươi.

Căn cách thuyết tướng số, lông kèm ngươi thuộc tướng xung khắc, tướng mạo tiểu q/uỷ đoản mệnh, qu/an t/ài lạc. mẩm rằng bắt phủ trị tội. Căn án phạm vào, khỏi số mệnh đồng. Thời ph/ạt ch/ém t//ử h/ình xử b/ắn, áp giải trường tây hành xử gọi đồng". em báo công phần thưởng, tuổi hiệu, ngờ vớ vẩn ch*t, th* mới đưa đáng. trao đổi vẫn ngừng, nhà.

Trái tim em sắp lồng ng/ực, lũ nhấn chìm, leo hai. Vừa mới trái tim trầm xuống. trút chắn hết diện nghĩa Ngụy m/ù mịt thậm phía đường thấy, sông. Trước kia, xảy thiên nghiêm trọng nửa đêm vẫn xảy lũ lụt. trí nghĩa Ngụy thấp, xối đổ chỗ Có dạo dỡ bỏ cấp kia, nên ai ở. Mặc phá bỏ, điện c/ắt hết, cống rãnh thoát nghẽn, nên nghĩa Ngụy chìm rồi. bấy giờ, nửa đường sớm biển mênh mông.

Năm xưa gọi cấp. Tam cấp hàm nghĩa tầng, cũ nát, ốc ngừng lún đường ngừng cao; Tầng đường cao hẻm, hẻm cao sân, cao Tầng nọ thấp kế tiếp thấp trời chút tham dự thủy tinh dâng tinh xô chậu rửa tuổi chậu gỗ, nổi du thuyền, cuộc khổ tả xiết. vùng trũng, ẩm ướt, gió đặc hạ, trời oi khó thở nổi, dầm chín phần mười đầy chuẩn sẵn xô chậu nước. Chính mủn ngâm lâu ngày. Trước kia, nghĩa Ngụy san phẳng, cấp cấp, bằng cao vùng phía nam cấp, mới gọi "Hố cấp"; gọi rốn nghèo, miêu tả sinh nghĩa Ngụy khổ, ai vượt khỏi vùng chắn giàu ốc san vùng phía nam lầy cấp kể nghĩa Ngụy vĩnh viễn trở lịch sử. vẫn gọi cấp, tồn mãi mươi, trải quy mô mới thiện.

nghĩ Thanh, chạy cách chạy nổi, đường ngang mấp mé chạm đỉnh đường. Cũng may vẫn nhấn chìm tòa nhà. trời ngớt rút nhanh. nhiên, chừng kiểu kéo dài nửa đêm mới tạnh. rối bời, vấn đề gì, bấy trời tối thắp dụng, ai đảm vấn đề bất ngờ xảy ra?

Chín

Đúng sao, xa thuyền nhỏ chèo tới. Thì cấp nghĩa Ngụy vẫn số chạy nạn nhặt ve số lượng nơi. dọn thời điểm xảy lũ lụt chút ngập. dâng chạy kịp đành trèo mái lũ. đội tuần cảnh đường thủy, chèo thuyền nhỏ c/ứu đưa vùng lụt chỗ cao. Khu phía bắc ngã đường nghĩa Ngụy vẫn vàng bơi Đội tuần cảnh đường thủ chèo thuyền gần đón, lôi ch*t, tâm mượn thuyền không, lôi lẫn chèo hướng trở về.

Tấm thú lũ nhấn trời mịt m/ù, cổ khổng nước, khiến mọi điềm x/ấu vô cùng. bấy giờ, phía nam phố rồi. Tương cổ, ai xảy Mấy đời tổ sinh bao vùng trũng. Ngoại trừ thầy thuỷ qua, kể tuổi điều phần thú trấn c/ụt hí, điểm Rồng sinh chín rồng, phân chín số gọi hí, sức khỏe vô biên, lâu, sức đựng tốt, chuyên vương. thú trấn trừ thuộc loài gì, truy nguyên được.

Thời cổ, đích nhân xảy chữ khắc hứng gió dầm dãi trải bao nhiêu ai đọc dung Tiên cách năm, vẫn sông, dạng đoán phủ lập. chặn nhánh sang vùng phía nam nên tích tụ khí. thủy nghĩa Ngụy phá hỏng, nên m/a, thuỷ tốt.

Mấy leo thuyền mịt m/ù, ông lờ mờ ngã chốc lát, khỏi nhớ qua, suy nghĩ: "Trương Tiên bói toán cơm truyền đời, đề cập nghĩa Ngụy bắt ta, chuyến xảy sao?" ông suy nghĩ, nói: "Hôm chùm vụ án dìm ngã sông, dấu hộp sắt miếu thổ địa, co nhỏ nghĩa Ngụy, coi phá bộ. nhị ca à, đồn Thần ai Thần sông." run lên: "Hỏng mất, ngàn vạn đề cập Thần sông, gọi cách may."

Quách tâm trễ. cúi th* cứng đờ mình. sinh tướng m/a, ngươi. Một đôi thủng hoắm vô đ/áng s/ợ. điểu xảy đêm khuya, bấy trời vẫn sáng, cặp lúc nào. ông đột thân chấn mạnh nối tiếp nước. Nước lũ mênh nửa cấp bốn. Kỹ bơi Thần Hữu khỏi bàn, ông tĩnh ngay, nín đạp mạnh trồi nước, vẫn kịp mực dự đoán, lạnh thấu xươ/ng. hãi, ông kịp nghĩ ngợi hợp sức lấy bơi, lộn bò bờ. đưa xung quanh, mịt m/ù, lờ mờ sừng sững cách xa, úp sấp đường xá nghĩa Ngụy xung vùng hoang lớn.

Tại quyển tôi "Thần -- q/uỷ thủy đàm", phía nam. Nếu gọi q/uỷ thủy đàm?

Danh sách chương

Có thể bạn quan tâm

Bình luận

Đọc tiếp

Bảng xếp hạng

Mới cập nhật

Xem thêm