Chương 16: M/ộ Ngũ
Một
Con nhắc "Hà thần" Hà, xếp hàng ngũ dài. Bắt đầu Cương đổ biển ở Đại Cô, trải bảy lưu vực Hà rộng, gồm nhánh chính, tự "sông Bắc Vĩnh Định, Đại Chương Nam". Năm nhánh chính chia thành trải khắp Hoa Bắc th/ù giống quạt, Hà cán quạt, khu vực ngột thu lại. Địa khu vực tây cao, thấp, Sơn, tây Thái Hành sơn, lớn. Con nguyên, mòn bazan, lượng cát Hà, lên từng Ứng xuôi du nên thường xuyên lụt.
Mỗi mùa hạ, cuồn cuộn xiết, về mãnh liệt hung dữ. cứ sách vở ghi lập thành Minh nay, lưu vực Hà phát tám bảy thiên tai thành ngập bảy hư hại hứng trận lụt. phóng, Mao Chủ Tịch từng thị, gốc tai Hà. mỗi hạn cố định, Hà, máng phân lũ.
Câu 1958. Năm đuối nhiều, hạn hán tiết th/iêu đ/ốt, số tắm mát, mùa hè, biết đựng nhảy tắm. thiên tai hạn hán, mực thấp mức lộ rong rêu tắm dễ hút ch/ặt, rong rêu lấy, giãy ch/ặt, thoát ch*t.
Bức họa táo Tiên phá thuỷ, hứng rủi. rộn ngày trôi sông, đâu lo lắng.
Ngày hôm Lương tới tất các ngành các chi đội cử thuỷ, máng hạn lụt. Ông quyết cử Mão lao động.
Từ ngày cái. nhọc nhất, biệt mùa oi bức nắng đổ lửa, chói chang đỉnh đầu. máng, ánh nắng thành màu lục, thối thở nổi. đuối sông, nhận cùng Mão.
yếu mùa cạn, sông, khơi thông chảy, mưa to, mức Mão ở thành tây bắc. Nơi tươi, phủ vườn xa về tây thắng khẩu", ngày Tiểu Sao Khẩu. Phong Lâm Phượng Tường Lý Khai Phóng huy Thái tới Tiểu khẩu, chuẩn qua đoàn* phục kích, thất tác, vậy đình mới thắng khẩu" .
*Tổ vũ trang ở địa cường địa Trung xưa
Khí oi bức, nhóm luân phiên cái. Giữa trưa ngày hôm phiên trưa, quanh m/a biển.
dám liên q/uỷ thần, sợ lỡ lời hứng gi/ận Lương. Ông nhớ ra, về tây thắng khẩu", nghe nơi bèn về ngắn về này. cuối trùm khét nghèo khổ, giàu kh/ống ch/ế b/án muối. vậy tất giàu thành suy đoán ra, giàu mức nứt đố đổ vách. Thái tới thành Tân, tổ lực lượng đoàn, mai phục Tiểu khẩu, hoả lực loạt tấn công. Thái ngã từng mảng họng sú/ng kíp đoàn, binh cuối cùng kỵ Tăng Cách Lâm Thấm** tiêu diệt. đình khen thưởng, tặng hàm võ tam phẩm. Đừng lông lầm, chữ đôi đò/n gánh ngang đọc chữ Có vị thị sát, đứng đãi, hàn huyên vị nhân. luận công, xóa ngăn cách, giữa thượng cấp, con. Khâm khuyển quay sang thầm "Chức vậy khuyển võ nên mới phải? bất được." Nghĩ lập cúi đáp: "Khiến chê cười rồi, tinh lên n/ão."
**Tăng Cách Lâm Thấm (1811-1865), Mông Cổ: Sengge Rinchen, Bác Nhĩ Tể Cát Đặc Mông Cổ, tướng cuối Mãn Thời Phong Thuận Trị, chiến đấu Thái liên Anh Pháp, lập lớn.
Nghe xong, phá cười. Đang nài nỉ nghe nên huyên náo, xúc bùn, quái vật.
Hai
Năm 1958, sự kiện đua luyện sắt thép hạn lũ, yếu phù sa đi. sự lên ít vật, tụ qua năm, vùi địa thôn ở ven dưới, vậy mới niên Đến giờ, nhắc số ít tượng, mắt nhìn từng nghe lại. sự sự đáng kinh ngạc đáng kh/iếp cộng bốn sự phó Mão kiến tư.
phù sa ở thành ở bốn sự ở cùng địa điểm. đầu Nha. Năm lên, xúc lên xe cút kít mang Bên ở xa ở qua hè oi bức, nhọc, vừa lăn ngủ ngay. Đến bỗng bé đen, độ nhau. đẩy ra, câu hiểu tí "Huynh đệ luôn ở cùng đừng tách Lúc hiểu câu chẳng biết bé đâu đến, truy đóng rồi, nhìn bé về nào. cứ ngỡ Ngày hôm khơi dòng, mèo đúc sắt bùn, han rỉ nhìn hoa văn sao, dáng giống loài mèo, biết chìm thuộc về nào. sắt quang vinh, đường nhặt đinh sắt quên nộp lên vậy mèo sắt mang nấu đa thấp hèn m/ê t/ín, tin bé ngày hôm do mèo sắt ở thành Đồ cổ linh nếu mang tai họa, bèn thầm khấn, về hề phát sinh.
Lần tây. Thời xưa, bốn thành, tự Bắc Trấn Đông An Môn". Năm Canh Tý (1900) tường thành thành phá dỡ, cũ. Bên tây thành, từng chiến hào. ở t/ài, hẹp. Bên khô quắt, chưa nát, mít đầu chân. số trăm, s/ợ. Gương khô quắt lõm trong, hàm lông mày lỗ thủng nắm tay. đọng úa, tanh khó ngửi. biết cổ mang đâu. dấy lên ít lời tất đáng tin.
Lần Diêu Oa. bằng, nơi từng nha môn Tổng đốc Trực Lệ. phù sa, rắn dị cẳng rực, đầu mào thịt. quái rắn biết nói, há có phát Có bạo vung xẻng đ/ập rắn m/áu nó đứng xung quanh, vừa xúc da thịt th/ối r/ữa thành mủ, vậy mất lời rồng rắn mầm tai họa, ăn mới tránh nạn, dạo ch/áy hàng đâu m/ua.
Lần sự ngay nơi quái sông, đ/á xanh, tiên, dày mô dạng loại chìm hoa văn nước. đó.
ở lên hoa văn mờ, chữ "Trương nhiêu. Lúc mới đầu, cứ Tên Văn, trùm du cuối bé, mẹ ăn xin sống, lang qua Quan Đông, thành kê đường muối. khác trả phí trả "đ/ao đ/ao rút ra", nghiệp tay kh/ống ch/ế cứ phát tài. Phong, tổ đoàn Thái lập công, đình phẩm. Ở Vệ, x/ấu, danh, võ ít võ cử mới kính trọng. Nói ra, chính văn bằng. Thời xã hội kiến, có lớn. danh, phận địa vị thoát trù Ví dụ cùng vương pháp, mặc lên đường thẩm nếu bản danh, huyện quỳ tội Muốn đò/n tước đã. hạng du ăn cư/ớp kiêng ai, to, vậy thường hắn. bần hàn, hầu m/ù chữ, mưu mô xảo mỗi ghi sớ dâng đình viết thay. vậy chưa đáng yếu Phong tám, liên Anh Pháp chiếm, từng tay liên quân. Từ tồi tệ mắ/ng hắn. Nghe ch*t, tây.
có lên rồi, huống chi hàm sự chất núi, lẽ tốt, thừa thứ, chẳng bỗng dưng ki/ếm hời sao. cùng nghĩ hùng hục bới, lấm đất. Có ngờ, đ/á lên mới phát ra, căn bản m/ộ. kinh vía.
Ba
nạy đ/á ra, phát khắp bốn phía, luân phiên Mão lên đằng trước. đ/á vách rắn biết sâu nhiêu, giống bất cứ khác. Có gan mật dưới, khác dây thừng. Dây chưa nghe lên, giống loạt g/ãy cùng lúc.
gi/ật kinh rụt vòi lại. Âm giống hệt lên, đầu sâu rồi lên dần. Mọi sắc giác ra, nhớ tới ngày truyền Long Gia trói m/a Đại rồi giếng giếng ở tây. Chẳng lẽ m/a Đại sao?
sợ h/ồn, tất tự gi/ật lùi về Mão gan mật, xông lên sát, túm lùi lại. Đúng bầy chuồn chi chít ra, số lượng kể, vỗ cánh vù vù, giống mây vàng, xạ lượn vòng quanh. đứng nhìn da thân. Hình dáng chuồn quái lạ, cặp cánh, đầu chớp mắt tản khắp đầu rơi ruộng Tất trẻ chơi đùa lao tới bắt, mang chim tước tới mổ ngây chưa từng chuồn vậy. Cái chuồn?
Giữa trưa buổi phó Mão. Có cậu học trò nhão rong rêu ở hút nên đuối, sang hỗ trợ. đi. tới tới sao, giờ Họ đứng quây tròn xung quanh xôn xao. Có m/ê t/ín bảo, chuồn hóa m/a Đại tiên, đụng tới ch*t, nhỏ chẳng trách nay hạn hán khốc liệt chẳng biết m/a Đại khác bảo, long mạch chất, điềm tốt. hoang mang. Đến đến, chuồn dám đình trệ chạng vạng tối. Trời vừa sự sợ may, đậy đ/á nếu ngày mai vét, rộng, mới biết nữa.
Sắc ở gác cuốc xẻng xe cút kít phục vứt ngổn ngang khắp về. sớm, Lúc tám giờ ở chẳng làm. Trước phóng, lang khắp nơi em, tam. trầm mật, mưu m/a chước tam tay sạch sẽ, trộm cắp móc họp bầy, mã, táo tợn ăn tr/ộm ăn cư/ớp chẳng khác tốt. về hết, ăn cơm xong, ngồi canh giữa hoang đ/ốt bản đuổi quanh khung cảnh mây trăng mờ, nảy lam tối.
lên tiếng: "Hai các chú thử coi, ở gì?"
nói: "Có lẽ m/a Đại tiên?"
Nhị "Ng/u vượn, vậy. đ/á Văn, tôi Ngũ."
đồng: "Lão Nhị đúng, đ/á m/ộ, Ngũ."
thắc mắc: "Nhưng chuồn vậy?"
Nhị gắt lên: "Chú đúng thùng cơm sự, thành."
nói: "Đại ca tôi hiểu rồi, anh, . ."
ngang: "Định sao! trùm Thái Bình, chính tùy táng tốt."
Nhị nói: "Nếu ngày mai đào, số báu cùng giờ ta, chẳng món, dụng hội đâu."
tam loạt gật đầu: "Người thu nhập luồng ngựa ăn cỏ b/éo, nguyện nghèo tới nếu gan vậy khốn cùng suốt đáng đời, chẳng tiếc."
ai trùm kh/ống ch/ế b/án giàu có. Xã hội xưa, thuế nặng, chẳng ăn Muối biển, m/ua b/án vốn. Đối các ngành các nghề khác, bất cứ m/ua b/án "bỏ ki/ếm lời, nên tất giàu nứt đố đổ vách mạt đứng đầu số Thái Bắc tre tiến, chẳng chốc tới vệ. Tri huyện Trừng binh lương, quẫn bách độ t/ự v*n, may chiêu bốn ngàn chính quy, m/ua sú/ng đạn, trận chiến ở Sao Trực Khẩu Thái Bình. đình. Vàng báu mờ mắt lòng?
kỹ càng, quyết khai quật vậy lập chọn mang nhét bó đuốc, cuốc xẻng chuyên dụng dây thừng. Nhân trăng, mò chỗ đ/á sông, xem vừa đúng giữa canh chính thích hợp tr/ộm m/ộ.
Bốn
Trùm Văn, thuở bé mang quản lý ngành nuôi, đình thưởng. Ở tôn kính Gia, lưng kh/inh Ngũ*. Phong, nghiệp tay trắng, từng Thái thủ vững Đại Cô Khẩu, cuối Quang Tự. Lần quy mô 1958, cuối xã hội lạc, tr/ộm hoành ngang ngược, tr/ộm tr/ộm, mãi tái diễn. giàu kếch xù, nên ngừa tr/ộm ch*t, táng mật. Cho bấy giờ, biết ở đâu. Năm ở tây, đ/á ở chặn cửa sông, nghèo kiết đầu đường xó chợ đầu nảy tr/ộm m/ộ.
*Người Trung ghép bố đẻ bố nuôi mang hàm kh/inh miệt giống Việt 'đồ cha mẹ'.
Gặp hạn hán nước, bãi cỏ hoang ếch kêu, bốn bề mực. Đáng lẽ ra, ít ở viện, khai quật chiếm báu vật. nghi ngờ lẫn ruột thịt huống chi nghĩa. vậy thống nhất, quyết cùng dưới, chia mỗi phần. Lúc tảng đ/á lên bấy giờ đẩy dễ Bọn uống ngụm rư/ợu cảm, bó sáng, ngừa cõng đựng dụng, tam xẻng chuyên dụng nạy t/ài. dây dài, đầu buộc gốc sông, đầu thả thả dây, mới đáy, cùng dây tụt Rõ ràng đứng, vừa sâu vừa Bên cùng oi bức, ập vậy vừa hẹn cùng rùng mình, gai ốc.
Cái đứng sông, sâu Nói lạ, cột đ/á sộ, trổ tỉ mỉ, trượng, nhỏ mực, nhìn cuối số trận u đ/ập cùng Bọn đoán cột đ/á chứa th* th/ể hẳn loại đục đ/á sức tay xoa xạch ngoài, ánh sát hiểu lâu, nhìn giống t/ài, giống tháp đ/á táng Cái tháp gồm tầng, tạc đ/á ruột. Cái bệ tám khảm tám gương băng, lau sạch gương soi số gương rơi bùn. mỗi đuổi nghĩ riêng mình. kiến thức, nhìn ra, Ngũ.
Nhắc liên ngay Một ăn mày thối tha ngoi lên bần kh/ống ch/ế thị lực hạng về trí gan dạ suốt, luôn đẳng hàng đầu. riêng lực nắm yếu điểm khác, ngay b/án khó khăn chùn bước, hội lập nắm dốc sức mạng lên bên. bản lĩnh gia, tòa tháp đ/á ngay mình, huống tháp bệ tám mặt. Bọn liên tới Tháp yêu.
Khu vực lưu chín nay liên miên. Theo truyện Xà Xà lừa Hứa Tiên, vậy thượng Pháp tháp Lôi Phong. Kể truyền về tháp in đậm xà câu cổ xà xà hề giống tượng Nương kịch truyền cận kịch truyền tô điểm thành đẹp. truyện ả chính sắc đẹp mê chính ả mang Hứa Tiên tr/ộm khố, dâng nhấn chìm Sơn, đuối số tháp trừng đúng vậy nói, Tháp thành xưa. cuối thiện đức, tháp, nhằm đích trừ tà, cất hài chủ. biết tới Tháp Tháp cốt. Ban ngày đ/á ở Tháp khảm Kính ngăn chặn á/c.
Mặc nhận chưa định, bó khắp mùi cá nồng nặc chẳng nữa.
tam nói: ca chẳng biết tháp q/uỷ quái kinh mau thôi, đừng lĩnh chẳng lành đâu."
"Lão nên cơm cháo 'mẹ cu tèo cài nạy lên'**."
nói: "Lão Nhị, tôi ngờ tới Tháp yêu, đáng giá, rút về đã?"
đáp: "Đại hiểm chuyến, tay quay cứ nạy số gương ra."
nói: "Ừ. . . gương cân, nạy gia, thiếu lao huynh đệ ta. Lợi ích bày sẵn khác chiếm mất."
hùa theo: "Đúng . . Vẫn nghĩ cách, đừng nghe đệ gàn, đệ đúng 'mẹ cu tèo khóc than rồi'**."
nói: "Mau tránh dây đông, đúng 'mẹ cu tèo ngồi bóc tỏi chậm thể'**."
**Đây hát thư tướng lối ví riêng Tân, đoạn ngắt ở giữa khác Phần câu mượn cớ, ví von; câu đích. Cách hát yếu cảnh th/ù trạng văn mụ trẻ "Nhị tôi thành "Cu Tèo'' phù hợp (DG).
chuyện, chẳng biết trận u đâu quét qua, bó tay ngột loạt tắt ngấm.
gan ăn cắp. bó vụt tắt, mắt sầm nhìn lông đứng. diêm, lên bó đuốc. mỗi lửa vừa trận u lên, bó liên thổi tắt ngấm. liên châm cứ châm tắt đó.
Năm
phát lạnh. Tại cứ đ/ốt lên u thổi m/a quái nữa?
hãi hùng khiếp vía, chẳng nhớ tới cạy gương mau mau đây, om, mò lên dây đâu.
tam dây thừng, la lên: "Đại châm ánh mới leo lên được!"
ra, vừa ngắt, cuối nếu đ/ốt lên trận u thổi tắt biết sao?
"Đừng đ/ốt vội, chẳng ư, thông chút ánh dễ dây thừng."
nói: "Đúng chú đấy, tôi h/oảng rồi, chẳng mang sao!" tay ng/ực ra, r/un r/ẩy nến vào. ngậm nín thở, khum tay che gió, đầu thầm niệm Phật, ngọn ngàn đừng tắt. Hết tổ Thái Ngọc Đại Đế Thổ Thần Long Vương, cứ nhớ tới vị phật lôi khấn sạch.
Tay run lẩy bẩy, lập cuối ngọn nước. Ngọn lên tắt ngấm ngay thở hơi, vừa quay sợ tới mức thiếu chút tay đi.
Bó cứ châm lên lập tắt ngấm, quay sang đ/ốt lồng, lập lên bệch tờ giấy, chẳng hiểu chỗ nào. Đèn loại đơn giản, nến lên nan trúc tròn, chính giữa ngọn nến, ở xí tạm ánh nó yếu. Giờ ở giữa kịt nó thu hẹp. ánh lồng, lờ mờ nhìn Tất ngây ngây ngô ngô, bệch chút m/áu, tơi, thậm chí mặc cả, g/ầy mức da xươ/ng, lứa tuổi, đa đàn ông, nhỏ mấy, đờ đẫn nhìn chằm, lời.
Tâm trí lặng, Xưa kia, m/ê t/ín, m/a q/uỷ ánh đèn. Bọn cố giơ hơn, gương bệch mắt biểu giống hệt ảo ảnh, vừa giống mỗi đầu. đen, trợn mắt nhìn khằng nếu sự oan, rồi. lên những đâu đến, ở sông?
sắc đờ đẫn, hé răng phát nào. nhìn ánh gần, vẳng lên khóc thút thít oán.
thầm "Trong lẽ ở nơi khác lạc chỗ nên đường ra, ngoài? Xem nh/ốt ở rồi, sót ăn cá ch*t?" hy suy đoán chưa quyết nên nào, nhóm ngay rồi. lưu mạnh biện pháp đuổi sao?
nhìn ta, nhìn ngươi, giác trận u luôn lượn lờ mình, mắt tắt giống tảng đ/á nghìn cân đ/è trạng bất ổn, tự lùi sau.
quay hoảng dây thả xuống. Thật ra, dây ở ngay tay tới. do vừa rồi rơi cảnh lửa tắt hốt hoảng mò Đã cỏ mạng, vững nào, ở cứ rắn cắn run lẩy bẩy.
trầm mật, trầm thường bạo gan. sợ nên sợ đứng đằng chứ, chẳng tòa tháp sao, lẽ nhìn gì? vừa mắt nhìn gương ở tháp, tai đứng, vía thiếu chút lìa x/á/c. Thì gương lên đó.
lập nhận ra, ở lưng tất cô dã q/uỷ. sợ tới mức nanh vàng, thầm ngờ, q/uỷ ở lưng vươn tay ra, về Lâm ch*t, phận lo, dốc sức giãy giụa. Vừa dây thừng, mặc mình. quẳng tay túm dây thừng, đạp tòa tháp đ/á leo lên động.
Ngày hôm nhìn giữa bùn, khác hơi thở manh, tỉnh xem gác đâu rồi?
trải qua kinh mất mạng, giấu diếm khai báo, khai sạch sanh. do lầm bản bèn cùng ki/ếm chác, ngờ Tháp yêu.
Sáu
Năm 1958, Tháp yêu, trả giá tính mạng Đương lời đường lên ít. Năm hạn hán phát chuồn ra, thống báo thảm họa, lụt.
tham, lẻn giờ lên Kẻ trốn rồi, Tháp do xuống. sự dám đành mời dẫn thám hiểm. ki/ếm cơm nên đứng lãnh trách nhiệm. Ông Mão mang pin, ở xem đúng tòa tháp, giữa bùn, mũi tím tái, giống thở ch*t. Họ bèn buộc dây lên Giữa ngày phát q/uỷ. trôi trông trang, nay chưa giờ biết sợ riêng sởn gai vậy? Thì dưỡi ở ít thi, giống kén muốt. Mặc ở đội mới đầu Mão nhìn thế. lên thi, lập án, ít bảy tám chục trước. Thời qua điều tra manh mối.
Nhà luật lệ riêng mình, căn cứ sơ cũ lưu đội sông, chỗ thông ngầm dưới, mắt truyền gian. Thật ra, mắt mức truyền thuyết, nối giữa ngầm nguy hiểm. Thông thường, mỗi thành xoáy nước, hút đừng đuối cùng trôi thượng du xoáy hút Vùng nơi nhiễm cá lọt ngập bùn, tinh phủ thân, vĩnh viễn dáng vừa mới lâu, trôi qua đổi. Năm hạn hán mạch ngầm khô kiệt, trung ràng phù du chuyên ở ẩm ướt, Chuồn đôi cánh, phù du cặp cánh, dài. tr/ộm m/ộ, nồng nặc phân nên cứ châm tắt số thở phân Kẻ sót phước mạng ngầm yếm thiếu ôxi lên n/ão, t/âm th/ần nên hoảng hốt, hoa mắt q/uỷ. các thích dẹp lời nhảm nhí, giúp mê lời đó.
Trước phủ thường tượng sắt đ/á chặn mắt tảng đ/á nên tháp ở Bên 'Địa chí' ghi thông tin ràng về tương đối phận địa vị nguyện đức thiện, sửa đường, xây tháp miếu, thu nhặt chủ. Họ xã hội nhận thiện. Đến địa vị, khao khát chính vọng. Tiền địa vị dễ khó Loại danh, nghiệp tay trắng, nên cùng tự ti, luôn lên vọng. Theo tương truyền, Phong, tổ đoàn Thái Bình, đình hàm phẩm, nếu so sánh giờ tương đương sĩ đội trung đoàn. Hà Sơn Đông Niệp Kinh xa, đình lệnh thủ thành vững vàng, sửa đài, sửa đài mới chứ. liên chiến tranh lạc, phủ sự màu mè ki/ếm Từ viên tới nghe cá công, trốn Nghe riêng đứng nhiệm, tuyên bố rờn nhỏ nhít, nguyện số giúp đình phân ưu. Năm lụt, sửa cố đài thủ thành phố, đôi tháp lấp mắt Số sự ít, leo lên xã hội, túi nước, tuyệt tự túi. kh/ống ch/ế cớ chiến tranh phá tiện, khắp nơi cung cầu, thuế lên gấp thừa hiểu, ki/ếm lợi nhuận cao, sử dụng phu thuế lên dám phản đối. Quả ki/ếm khoản non số sửa đài cố tường thành, xin ngọn Tháp trừ tà yêu, ngăn chặn mắt phân ngân lượng túi Năm 1958, phù sa lụt, lên đúng ngọn tháp này. Đến giữa thập niên chín mươi, khoảng chín bảy chín tám xây tây, cờ trúng Nghe nói, hóa chưa phân hủy. mặc trang phục đeo giày giống cương phim ảnh hòm chén đũa vàng. tùy táng hiếu xem gi/ật mất. Từ chén đũa thất lạc, nộp lên lề, sách sơ qua, sâu chi tiết.
hạn hán khốc liệt 1958, Tháp đáy, hóa liên m/a ám ở ngõ lương. buổi ngày th* th/ể thuỷ, Tiên tới chỗ bói quẻ. Anh căn dặn cẩn thận lò rủi, hung bắc, lẽ căn m/a ám ở ngõ bất lợi phụ. "Căn m/a ám ở ngõ ăn cư/ớp búa thợ mộc Tứ Tứ Hổ xử b/ắn, niêm do tổ xây nên viên cổ mót về phá thành cuối Một vậy hiện, mực Hà đê, trọng. Nghe nói, Tứ Hổ nữ vợ mình, ngày trốn sự ch*t. ra, đầu óc thường, căn biết nói. Tuy nhiên, nữ giường gạch, tổ Tứ Hổ ở nhà. Mặc dầu cục m/a ám Tiên sự suy tính ra.
nghĩ thầm: "Mấy truy Tứ Hổ, m/a ám ở ngõ lật tung lên sót tấc nào, đâu Vì tránh nghi ngờ, chẳng hiểu Tiên chuẩn không. Năm 1958 phát hạn hán thường lệ, cứ hạn phát hồng úng lụt. hán trọng thế, hồng e Mặc mất mạng, dừng hành. ở sông, ngọn Tháp lộ ngoài, buộc dừng lại.
sự nghe kinh sợ, thậm chí hôm nay số nhớ in. dung câu chi tiết khác biệt. bất dung nào, nhắc "phần số linh chín". thập niên mươi, nhắc cụm "phần số linh chín" dọa trẻ dám khóc đêm. Qua có câu nào. trẻ nghe lời, thường đe "Mày tao số lẻ chín!". Bảy nghiễm thành sởn gai ốc. vừa ra, ở 1958 dừng hẳn lại.
Nền
Cỡ chữ
Giãn dòng
Kiểu chữ
Bạn đã đọc được 0% chương này. Bạn có muốn tiếp tục từ vị trí đang đọc?