Chương 14: Vợ cương thi, quái
Một
Câu Đắc trải mắm dặm như giải phóng mặt, vật tưởng Quay hôm đó, giáo đạp nhà. trang Hà Long bỏ, chuyển hẻm Mẫu*. Nơi san sát, thập niên cũ, Mẫu, hẻm Mẫu.
*Đẩu tám Đạo giáo Trung Quốc, mẹ tinh chòm hàng Tây Mẫu.
giải phóng, hẻm tích Thiên vệ, chiền giáo số đó, cung Thái Bình, cung Hộ Quốc Thái Đào. Vào Minh, Tài goi Tài huynh đệ nghĩa, nhau chữ 'Hiển'. sống, tài, thường đỡ khổ, tặng đình nghèo khó. phong Tài Tài dâng mượn bảo. Bởi mở giêng hàng phải chức lễ hội.
Minh mạt Tài lũ lụt đổ sập, đình hạ lệnh sửa chữa Tây tám tay. Miếu trên cái gò điện nương, hậu điện nương tám tay. giữa chánh điện đắp ngọn Ngao Sơn, dựng cưỡi mây tám Tây ngớt, thiện nam trai nối dõi nhau đến.
Theo thuyết, lịch hàng Tây đời. Mỗi phải chức lễ hội. cuối hè, hậu dễ chịu, như cỏ. tám tay, ngựa như áo quần như nêm, du rồng rắn nối đuôi nhau Hai đường, hàng quán san như cây riếng rao b/án kẹo viên, bánh bột lọc kiều ào dứt, dặm thấy. nhiều, Hợi (1911) bùng dữ dội, cung biến tích, đ/á cung Thập niên lác lên, đ/á hẻm đ/á vẹn án ngữ bé chống như vật tiếc đôi.
đây, hầu như vật điêu khắc đ/á. Chúng xứng Môn hoặc Môn Cổ, thậm chí Bão Cổ Thạch, ở. Linh vật thường tử, vua muôn thú. "Thế, tự, sự", đường, như trang sức may dứt, giẫm ám dòng dõi hưng thịnh, nhau. đ/á vẹn nó đích đồ cổ dựng tám đ/á sống, đời kém đ/á Vào hè, hẻm, trên đ/á nó độ phải. thời, nó thú nhà. nó ngon giấc. cái hôm đó, đ/á đâu, bực: sao?"
Hai
tiên, chiếc đạp nhà. Vào đó, đạp thứ đơn phát, mất dám bừa Đẩy hỏi rồi?"
đáp: "Ban sửa hẻm, lệnh lấp rồi."
thốt lên: "Ai đời kiểu hủy như tôi, dựa cái dám lấp đường?"
"Nó thuộc quyền hữu ta, quản được."
nói: "Đáng tiếc, nó lên."
"Lão Quách, lắm không, cẩn lọt mượn cớ tố cáo. rửa cơm đã. rảnh rỗi, nhổ cái cây lựu cần ngay."
hẻm cây lựu, rễ, quả. Thiên m/ê t/ín, kiêng kị trồng cây lựu. trái, múi con, bách (quả con), 'bách' 'bại', bách bại tử, cái.
các m/ê t/ín, lòng. rửa nghĩ, đ/á vật lẻn không.
hôm đó, cơm nấu sen. Ngày hè nấu nấu nở bung hoa, trắng tinh đặc quánh bẻ sen phủ trên cháo. Chỉ hoa nóng hôi biến nhạt. Đến sen tỏa tắt bếp úp vung sen ngấm cháo. Riêng cái tinh khiết có, thìa, vĩnh viễn quên. phải sợi củ trắng trộn dấm chua ớt chiên, kèm bánh bột ngô. ấy, thường cơm rau dưa. Lúc nhận mưa hậu ướt, vách tróc chỗ, bụng hôm rảnh rỗi dán lại. Nghĩ kìm than câu rằng, tiếc cái dán vách gấp giấy dán chuyển chủ mai cơm cái tương mai tan ca, trên tiện m/ua hộ cân sợi, m/ua bánh ngô xốp Du Thụ Tiền được.Quách "Thân chung thứ như hãy ngon bồi bổ, đẻ trai cả. tảo m/ộ."
Hai chồng vấn hoạt vãnh quên phứt đ/á nào. Cơm xong xuôi, thu dọn bát đũa, mưa dầm dề ngớt, dán mai m/ua thủy bữa tối. thủy Mã Hồi Hồi, sáu đời. Anh b/án thịt lưu đẩy, hạng nhất. thủy đầu, anh c/ắt thịt mỏng như tiêu trên, thơm ngon cùng, hè ướp lạnh, cần vị, cần rao nhỏ bé bay bổng sành ăn, thiếu thôi, đấy. Đến mai, đợi chuẩn dọn quán b/án nốt thủy m/ua, rẻ, biến đổi. Hai chồng dăm câu giục buồng đi, dán cái giấy nữa. Mải nửa hay, mưa ngừng rơi, ngáp cái. Vẫn mười cái giấy dán, mở mắt xươ/ng thắt cánh mỏi dừ, cái mờ mờ ảo bụng sáng mai dán nốt. Đúng cánh khẽ cọt kẹt, như nhẹ nhàng phải nửa thức chắc được. nghĩ: khuya phải đạo chích. hôm khuya chứ?"
**Bạch thủy Trung Quốc thịt dê, mỏng miếng trắng tinh, chấm tiêu đặc chế
Ba
khuya, tuyệt hàng xóm giềng chơi chơi, chứ phải hẻm quang đãng sạch sẽ, thần, mồ phải q/uỷ. tr/ộm mệnh trùng chuyên môn lợi khuya vắng gà chó sủa mê mệt, ta. Nhà quên cài tr/ộm lẻn lợi bóng rón rón rén tr/ộm chừa cái gì, cái cái hắn đ/ao lách gẩy chốt mở lẻn cẩn thận. già quên dặn dặn cháu: "Ban phải sức chú nẻo, trùng cơ nhà!" Mất nhỏ, may lũ tr/ộm cắp đ/ao chọc nhát, già trẻ giấc, như nào.
an, thủy an, đương "Trùng cửa". khẽ nhủ: "Câu 'Gan cắp tày trời' x/á/c, gan tr/ộm đích nhỏ. Đèn sáng hắn dám cánh cài chốt, cài đò/n mở được. tiện vớ cây gậy gác trên đầu, dậy mở chốt cầm cây gậy xét. Những đình hẻm bấy đèn tắt hết, om, bóng người.
nhủ thầm: "Quái lạ thật, như tr/ộm mở bước chân, trên gác sao?" Nghĩ ngước trên gác. Trời tối quá, cái gì, lạ phải bội. Vừa vang "Chít chít". lắm, khuya rõ mồn một. Trong hẻm lửa tắt đèn, rõ vật đó.
cây đèn chiếu sáng hiên, tháo dây thừng cây đèn xuống. Đến cái gì, dị. già chuyển trắng, lâu. Hai u, nó chồm hỗm tại ta. Trong hiểu già xua đuổi: "Cút Trong cái mày đâu."
luẩn quẩn đi, như muốn hỏi hỏi, suy đoán cực bực. nhớ cung thịnh, hậu điện nương tám tay, chức lễ dài ngày, bức nương phải chén đèn dầu. miếu, chuyên vừng đèn trên nến mỡ trâu. Bầy như tính, dám điện chui khai đám Tất thiện nam thống tiên, Tây nương, Đối tr/ộm sáp chúng, thường nhắm mở như thấy.
nghĩ thầm: "Bình thường phải tại nửa cửa? Thấy đèn trốn? Kỳ thường hôm đ/á lấp nó tr/ộm đèn sao?"
Bốn
nhớ tr/ộm xưa. trên chuyển trắng như lạ. đèn vừng lẫn nến mỡ trâu, đồ thừa đêm, tại lẩn quẩn đi?
Trong khó hiều, men mất. nghĩ ngợi nhiều. Thấy đi, ngủ, đoạn dừng ngoái chằm.
nhủ: "Nó muốn sao?" đèn pin, ch/ặt bám chuột, rốt ra.
hẻm tám như b/án ngoại thành, vắng vẻ, khỏi hẻm cái tro to cái sân vận cộng xung bờ ở, khắp lau um tùm. dựng Mẫu, lau cái chữ nhật, chất bùn nhão xám đen, tro. gò tro, trái ngược hẳn tro. Mùa mưa oi bức, tro tích nước, hôi ngút trời, lớp bùn nhão ngải dài muỗi nhau sôi. Trong cá nào, cóc. cóc thông dân, nó nòng nọc, biến cóc. dây kẽm vải màn vợt nhỏ, cóc giải trẻ em cả. trượt ao, bùn nhão ch/ặt leo Mỗi đuối tro.
chuột, bờ tro, khắp nữa. cái hang đó, nó tiện chui mất Mắt khắp phía như mực ánh đèn nào, khuya vắng lặng, giữa vu cóc có, lạc khung như tương đảm, văng trên ba.
Vào Minh, dựng Thiên cổ dựng gác trên canh, quy Tiếng Chuông Sáng Tiếng Hoàng Hôn, biến thống dài năm kỷ hủy bấy hồ đắt tiền, thói quen cổ ấy, nhiều, thoáng đãng, trên cầm canh, vang Vào giải phóng, hỏi hỏi thói quen hỏi chia canh, thần, tương đương một, giữa mười hôm sáng hôm sau. Từ trống, thúy vang ảnh hưởng giấc Từ hừng trở trống chuông. mình: hôm khuya giưa quạnh, bản phải no rỗi sao?" Ngẫm cười, nhà. ánh đèn pin lướt tro, thoáng vật trắng phếu.
Vật tro, cóc non thời, đổi cặp nghề, liếc nhận vật trên thi, úp trên nửa chìm nửa trên nước. Bên tro thủy bùn nhão tanh tưởi, phẳng lặng, cái yên bây lấp ló ngải ngoi trên ao, trương phềnh lên. giữa nóng, trên giòi trắng.
cái tro, nóng giòi nhung nhúc, lên, phải Đinh người. Đến hừng đông, cái thòng lọng dây thừng, bờ. quần áo giày vớ. Những vây định, niên Tiểu trang tro hôm anh khỏi về, khắp ngờ trượt ngã tro Nơi vắng như xui được?
Lão quái, bèn hỏi nào? cờ thôi. hôm qua, quấy rầy, già tro nhung nhúc giòi.
Năm
Những già đấy rằng: Việc phải cờ, các không? Tổ niên thiện Ngày xưa, mở cái (tiệm Tôn), phố (tiệm hóa), Thiên tắt, nhắc lược bớt chữ 'hóa' Lão chưởng đời chuyên môn tích đức thiện, quét cái kiến, rận trên bóp Đào Cung tám hương. ấy, hậu điện Đào Cung lắm chuột, đèn sáp nến. buông tha, diệt sạch nhắt Biết chưởng khuyên nhủ tha sống. Chúng cắn hỏng ngọn nến vụng mất thắp, thiệt chưởng phố gấp bội ta. Bởi cháu tro, già từng ân nơi, khuất nẻo như này? Theo gian, Hồ Hoàng Liễu ngũ gia, số tế, dám chúng chút tính nào?
tán m/ê quả. trái đắng, mặt, vội vàng nữa. Nhưng, sôi dứt, án trâu Thanh. tranh chấp s/át h/ại, ch/ôn anh lại. Thủ chắc mẩm q/uỷ hay, ngờ, trình vùi trâu dắt chứng cuối. anh dắt trâu cày ruộng, hễ ch/ôn nó chảy mắt, quất mạnh Cảm trâu s/át h/ại, án Khu vực tám tay, trâu như phải lạ cả.
Nghe Lão vui mặt. muốn tốn bọt riêng chỗ. hiệu tro may trượt xuống, bùn ch/ặt tiết nóng, hủy độ, cụ phải đợi kiểm th* th/ể xong quả. Đối câu đội đoán cập khó tin tư tưởng m/ê bén rễ thâm cố đế oán đây? đoán tại pháp m/ê lưu tại đội sao. Nói như rồng leo, như mèo mửa, khua môi múa cái tấc trời, hẳn bản lĩnh nào.
Lão muốn chẹt tại trận. đoán năng, bèn nảy định, như thế, cơ chứng như chung quy m/ê xưa.
rõ chí Lương. thủy ki/ếm như nào, hôm quan bản lạ, phải lãnh nhiệm. Nghe như chối nữa. túi áo nhớ điếu.
Lão Tiền Tiến, phổ biến giải phóng. móc đưa "Lão Quách, câu hỏi là: "Đợi cái m/ê mất đưa tốt."
Lúc nhắc câu chuyện, cái trương phềnh bốc đội tuần cần điếu không, khí, đuối tử, vứt Hai nhau, nhau phải Lúc quan biệt nào, dường như kỳ, kiên tin.
nhận điếu lời: "Chẳng cần ngon Đánh xổm hơi hơi cái đó.
Lão nghĩ thầm, như thường nhau, sao? bèn hỏi phụ: "Thế rồi? cái không?"
đáp rít th/uốc. điếu đó, Lương: "Có khí, chuẩn vứt ao."
Những xung xôn xao tán ầm ĩ trận. kể già đội tuần đoán thấy. xổm điếu phán kỳ.
Lão đáo lắc đầu, nhủ: "Giả chằm khí?"
đưa kiểm nghiệm. đó, quấn "Vừa mò?"
"Tôi hề lừa gạt chút nào. Năm xưa, già đội tuần pháp chuyên mười trường hợp chuẩn Chỉ điều, lệ riêng pháp đưa khai nhận thôi."
Lão thốt lên: "Bậy, điếu biệt không, cần pháp y gì?"
nói: "Đội tôi, hàng cơ man nhiều, dài tổng pháp gian, trên cha mẹ, dạy, đồ đệ, đời nọ nối đời miệng ghi nhớ lòng."
Lão cố chấp: "Nếu rõ ràng, rốt như nào, tin phải phán xét m/ê d/ị đo/an."
cãi đây, biện pháp phó, bất đắc phải rõ đoán phải dạng phun mây nhả h/ồn.
Sáu
Lão nói: "Ông coi, cái gì, phải q/uỷ cái gì?"
đúng q/uỷ thật, không, ra. Thiên chín đổ biển, ngầm bố dày đặc tại các nhánh giao nhau. trên riêng đuối lặn kiểu có. Từ mạt nay, đói kém lo/ạn lạc, các lộ bang phái san như cây tr/ộm như rươi, ném phải lạ Đội bạn cái quan tâm án, nhiều, tổng nghiệm, ví dụ như đoán phải cần cuốn, phù giấy vàng, cần vật tro hoặc tàn hoặc tàn tro, hoặc tàn tro vãi bám nhiêu, bám nặng, chứng tỏ tình.
thứ khó giải thích, miêu tả nhận được. Đội nặng, muốn đương Còn như vất hơi tuyệt hẳn ngộp nước. nhiên, phần nóng, sớm dễ phán đoán, muộn nhận nữa. Vào Thanh, quan phủ nhiệm, đội tuần đội lượt, Những đội tuần dần mò tổng nghiệm, như anh khám nghiệm nửa Họ tàn tàn tro vẩy Nói muốn nước. Ngày m/ê t/ín, tuột tin nổi, phải tâm tin tưởng. quốc trở đi, ngành tư pháp dần thiện, pháp như đến. Nguyên lý giải rõ ràng, giảng giải biết, biện pháp đích chuẩn x/á/c.
Nghe rốt hiểu ngọn ngành, "Sau thu đồ đệ, nghiệm pháp đội họ, như trợ án ta. nọ tất cái thói m/ê phong kiến."
Trao đổi xong câu đoán cập cái nhung nhúc giòi trắng tro. khám nghiệm vật sắc bén sạch sản trên vứt tro. Từ giải phóng nay, án mạng bảy tám xét gây án, tất hiện. Hung sắt sắc bén, phải búa, bổ dọc, ngang. phán đoán, chuyên Vật cái búa, tán dẹt mỏ vịt, như búa, cán gỗ. Từ quan ngoại Hắc Long Giang. nửa đồ chọn vắng tay, cơ phía áp phía vung nhè gáy giáng. Th/ủ nh/ẫn, "Đóng tụt đinh", bóc nguy hiểm nhiều, sắc bén nặng, nện tàn phế, kịp đổ Những giữa khuya tiền, vật giá. trên xu, vẻn vẹn cái bánh nướng, ngờ cái bánh nướng phải tính mạng. Bởi c/ăm nhất, phanh thây x/é hả gi/ận. ảnh hưởng, sử việc, án quan sinh, ngờ giải phóng khơi khơi cầm cư/ớp. viên nắm mối khí, xứ nó, án lâm c/ụt. Lão quen thuộc phương, nhờ hỗ trợ.
từng Đó câu xưa, kể nọ án quan lây ảnh hưởng Để tránh hiềm nghi, dám nữa. Cho nên, bây vật gặp, chung soát từng một. nhận lời lưu tâm dò hỏi ki/ếm. đời án mạng thủ, bất kể hắn lẩn trốn cuối được. Giữa nửa tro thi, dám phải oan?
Bảy
nghĩ dám Lương, trở lưu dò hỏi.
Ngài khoảng giữa Thiên Kinh như lầm, phong nhau. Đơn cử ví dụ, Kinh đen 'ngoạn chủ', Thiên 'ngoạn nháo'. chữ 'ngoạn' ám dấn lăn lộn nhau chữ lệch đặc cư phương. Những rỗi ầm ĩ tụ khắp Thiên số Bọn nhiệt, thiên hạ lo/ạn. Mùa hè trương nhung nhúc giòi tro. Theo phán đoán cơ quan an, Đắc thủy cơ quan quần cung đỗi tán như ban đầu. trọng án tránh khỏi mắm miêu tả độ m/áu tanh rợn người. Thậm chí, đặt gây án biệt "Thợ mộc", nhau rằng, "thợ tâm nh/ẫn á/c, tung q/uỷ nhập thần, hắn, Đắc tro thi. Nhị chứ, sông" đấy, án lộng "Thợ như chấm dứt, sớm muộn Đắc Hữu.
Tại các khúc như thư (hát hài hước biếm) diễn Thiên như Nguyên bản câu cũ sắc kỳ, bất kể lời đồn, cần kể được. Thực nhờ đỡ thẩm mối quan, mười, mười trăm, khắp đâu tâm án Lời đ/áng s/ợ, như thật, nấy bất an, nháo nhào tới sạch mình. đình già lẫn trẻ nhau khóc lóc kể lể: "Thợ gây th/ù oán cơ chứ!"
Lại tiếp, khắp Đắc tâm án trở hãi. Thượng hạ tây nhắc hiệu thập kỷ sông"?
Bạch, ga phía bắc, tầm mươi, Hổ. hắn đồ tể mổ lợn bò, sáng đi, nhăm nhăm nẻo Cách chợ lậu b/án đồ cũ, hắn gánh hàng b/án vỉa hè b/án cây bẹt, chủ hàng cái Bởi đình từng mở qu/an t/ài, thường việc, hắn nhận thời, hắn từng quan ngoại của. Cây thường băm bổ tiện 'đóng đinh' sống. Lúc hắn bèn m/ua, lồng ng/ực, dịp sáng, bờ hàng da, đạp bấy chiến tranh, quan tâm ngon ngọt, thường ngoại ô 'đóng đinh', tiền, chút lương thực, trắng.
thường lời, cái h/ồn, dám giao ai. Tướng mạo hắn x/ấu xí, trung thực, tính hèn nhát, b/ắt n/ạt dễ ghi lòng, hiếu tính. Cứ heo mổ trâu, hắn thường tr/a t/ấn hắn chọn sáng mổ súc, mổ heo thiết hừng ngừng, như tr/a t/ấn tinh thần. dám m/ua thịt, hắn dần sạch vốn. mưu sinh, hắn bèn dựa "đóng đinh" bất thứ chống chọi ngày.
Trung Quốc lập, chế độ quân quản. quản phó các phần nguy trật trị an, cần cần xử b/ắn xử b/ắn. các bang phái l/ưu m/a/nh, du côn xó chợ, phiện kỹ giải phóng phải tạo, trạng ninh tốt nhiều. trăng gió lỡn, dám dắt gây Mùa hè hủy tro phía Mẫu, phẩm hắn cái nhân. Tên đồ mật mạng, tâm nh/ẫn á/c, cái gì, gây án quy bất ra. ầm Đắc giải phóng hắn kể lợi như nào, nhớ ứng, tránh khỏi hốt h/oảng s/ợ hãi. hắn yên, như dõi. Chỉ cần gió thổi lay đây, hắn gi/ật Đắc rồi.
Năm 1954 đúng dịp vận quét sạch phản lùng quy mô lớn. Hội quân quản, binh, đội tuần động. mười bước trạm bước đồn, phải đăng khẩu, bố cáo dán khắp nơi, xét nghiêm ngặt phần nghi rõ lai lịch, truy man mộc.
xét bấy truy Hổ. mạo x/ấu xí, dễ lẫn giữa đông, giao ai, nhịn nhục b/ắt n/ạt, rặn dám rắm. như dám nghĩ chuyên mộc? đội x/á/c, tất bật giữa cơ quan, tâm riêng tật gi/ật hắn nghĩ sợ, biến trở cái đinh cái gai thịt, ru dám gây Lại tiếp, 1954, lịch, Ngọ ngày, gói bánh chưng, yên nữa. khuya trên giường trằn trọc hắn thào trao đổi "Hai t/âm bất an, sắp may. Tôi nghĩ phó thôi, hắn hắn, yên ổn ngủ, Vợ hắn câu gì, "Bà phải Vợ hắn im hề nhúc mở miệng chuyện, phải sống.
Tám
Tên Hổ, con, hắn sống, hắn đứa quái, ngoại đứa trẻ này.
Tôi chút ngọn ng/uồn tại như đường, giữa hôm khuya gục. mắt, hối ta, nhà. Nhà hắn hẻo sáng, đình ra. hắn gương tươi tỉnh như sống, phía gáy m/áu chảy như chìm giấc mươi, đình, bèn leo giường ôm ngủ. Những ngủ, hắn giải Hàng ngày, hắn hầm thịt đút lau chăm sóc như mình. Nói kể lạ, rõ ràng hề thối, bón hầm, trường hợp 'hoạt thi'. Qua bụng hoạt phình to rõ ràng bầu, cái th/ai, bản hắn nựng nịu, đặt cái mụ Tiểu Hổ, như đứa bé khắp vậy.
Nửa trên mùi, thịt hầm cuối cũng bón nữa. "Hoạt nhân" khái vật nào, hẳn, nỡ ch/ôn. thối che nóng, bốc nặng, đình xung lũ đến. Trong nào, hắn nghĩ kế sách. Hắn m/ua loạt túi cõng ướp gái. tất hàng xóm giềng nghĩ mặn. Thiên biển, cái nôi sản quái. Ướp bốc hắn mật mặn, mặn khác.
Bởi óc thường như tưởng đứa con. quây quần chung sống, hàng xóm xung ra. Giữa nửa đêm, hắn hừng "Bà cẩn thận, Quách. đục cái trên hắn, yên ổn. Đến m/ua bánh chưng mẹ ăn."
Tự lẩm bẩm hắn dậy quần áo rộn nhà. Mùng lịch xưa, treo tiết dần nóng lên, treo hao đích xua trùng đ/ộc. Dân bện hao dây thừng, lên, xua muỗi tà m/a. Ngày câu phổ biến ngọ biến quái" .
ngâm rư/ợu hùng hoàng, rư/ợu hổ trẻ con. rư/ợu hùng hoàng mực, trẻ cái chữ (王), khuyên tròn miệng mắt, như ngừa côn c/ắt giấy đỏ loài vật đ/ộc, dán như sổ tường; Đó chỉ', 'trừ ngũ đ/ộc'. Năm loài vật gồm cạp, rết, cóc, sùng. thuộc từng vùng, loài vật nhau. Ngoại khoảng giữa loài vật sôi nảy nở trẻ con, phải nhờ đỡ già tơ các như Tiểu tống (bánh chưng), Tiểu dày), Tiểu hổ cổ dán giấy c/ắt loài vật thậm chí hổ đứa nữa. Đến xế xong việc, hắn phụ.
hẻm hắn nhà. Đừng nh/ẫn 'đóng đinh' lầm, hắn tuyệt dám tay, hãi, rũ trở về. Lúc xế chiều, hẳn, kín, đèn, om. Hắn ôm khóc ồ ồ, túm tóc, nhúm nhúm oán kèm uất ức, lồng ng/ực như sắp n/ổ tung. Chỉ yên ổn khó như may bây giờ?
trên giường mở miệng nói: "Đồ dụng, cỏn như gan!"
Chín
Giọng nhỏ, hoạt quản lưỡi cực cứng.
há hốc mồm, r/un r/ẩy hãi lời: "Cuối rồi!"
Ngài rằng, óc bản hắn tưởng phải, hắn Tôi sợ, thứ phải sợ. câu đó, hắn trừng trừng mắt, suy tính cân nhắc năng. Vì vợ con, cuối hằn hạ dắt khỏi phụ. giải phóng hắn chai hắn ngóng kỹ lưỡng, người. Đến ca đêm, hắn lặng bám phía chờ vắng hạ ta.
nguy hiểm tan tầm đạp nhà. Giữa tiết loài vật hiện, đường, ngờ bám phía sau.
lường đạp. Hắn phải guồng cực chật vật theo. Được vắng vẻ, bóng đúng cơ thuận lợi tay, hắn hồng hộc rướn lên, vung gáy nện cánh. Thế hắn mệt đ/ứt hơi, như đ/á, bịch bịch.
bước nghĩ quen mình. nhìn, gã đàn to mày rậm, vành trái dường như thâm tím, vật bổ phía tới. ngoái hoảng hốt hiểu ra. ánh đèn mờ kịp như cầm cái Trong gi/ật thót, suy đoán chắc nghi gi/ật vội vàng đạp theo, nào.
cập Hổ. Vào hắn bám đoạn vắng tay, lại. Bởi sẵn tâm lý hãi, hắn vội vàng chốt hắn mình. Hắn hối ngẩn ngơ, đổ lỗi phụ. Càng nghĩ hắn phịch ghè bịch vách tường.
Nhà cổ thừa hưởng cha ông, lắm sáu nó dựng thế, bớt cân buồng ngủ. Cửa buồng cánh, nền kiểu mãn. Nền cổ xi-măng, gạch, phải thường tất nền dựng đứng, như mãn. Bởi dựng tiết nhỏ, tích khó lún xuống, ngấm mưa, kiểu mãn tốn thường. vật nhất, nền vách chuyên". M/a chuyên từng cập đến. Thiên lò gạch, phần thuộc quyền quản lý quan phủ, chuyên nung thành. Năm 1900, quân tám ép buộc đình Thiên thành, chất ở. Lúc ấy, cổ như bối, câu miệng -- "Dùng cổ tường, đổ". Đa phần mái lợp ngói kiểu đan xen, than chì quét lên trên.
Nghe mở b/án qu/an t/ài tích cóp tiền, dựng chia viện ngoại, phong, ngoại viện dài, viện ngoảnh nam, giữa gian. Bởi chế độ phong kiến, xá thứ phép đấu hoa văn, cấm kỵ này.
* cấu đặc biệt trúc Trung Hoa, gồm chìa củng kê vuông chèn giữa các củng đấu.
Hai nhĩ bố như "Cánh ô hàm thăng quan tài. đời hắn, qu/an t/ài tiệt doanh, vẻn vẹn trệt nhỏ, tổng tích áng chừng mét vuông, phía hẻm nhỏ, tất cũ sửa bố ốc sân sướng nhỏ biến đổi. Phòng giường choán nửa, đặt trên giường gạch, phủ chăn. Giữa nửa hắn phệt than khóc, đúng trên giường mở miệng "Họ chưa?"
Nhiều nay, thói hé răng hễ tuôn Nghe thế, hắn dài, "Đừng hỏi nện hắn búa. ngờ cái thằng giác, bước ngoái tôi, tôi. . . đảm, dám tay, hắn mặt. Ôi, cuộc như sắp chấm dứt, quan quân tôi, nỡ lìa con, muốn dựa kẹo đồng."
mở miệng "Ta ngươi cách, ngươi đảm ngươi sự, dồn cái ngươi như thế,... như thế,. . ."
lạ, sáu ướp im trên giường nhúc bấy mở miệng chuyện, phải q/uỷ sao? Ả gì? Đây nút thắt, đặt nó đã, hồi giải.
Nền
Cỡ chữ
Giãn dòng
Kiểu chữ
Bạn đã đọc được 0% chương này. Bạn có muốn tiếp tục từ vị trí đang đọc?